Chủ đề 1. Thế giới trong và sau chiến tranh lạnh

Chủ đề 2. ASEAN: Những chặng đường lịch sử

Chủ đề 3. Cách mạng tháng Tám năm 1945...

Chủ đề 4. Công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay

Chủ đề 5. Lịch sử đối ngoại của Việt Nam thời cận - hiện đại

Chủ đề 6. Hồ Chí Minh trong lịch sử Việt Nam

Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975)

Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)

Hướng dẫn giải Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975), giúp các em HS nắm chắc kiến thức Lịch sử 12

Mục lục

Mở đầu (trang 45) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào, trải qua mấy giai đoạn? Theo em, vì sao nhân dân Việt Nam có thể tiến hành kháng chiến thành công? Cuộc kháng chiến có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc và thời đại? 

Trả lời:

* Bối cảnh lịch sử:

+ Bối cảnh trong nước:

– Ngay sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, Mỹ thay chân Pháp, dựng lên chính quyền tay sai đứng đầu là Ngô Đình Diệm (chính quyển Sài Gòn) ở miền Nam Việt Nam.

– Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.

+ Bối cảnh thế giới:

– Hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng mở rộng, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa tích cực ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc.

– Tuy nhiên, sự đối đầu giữa hai phe: tư bản chủ nghĩa do Mỹ đứng đầu và phe xã hội chủ nghĩa do Liên Xô làm trụ cột mà đỉnh cao là Chiến tranh lạnh đã tác động rất lớn đến cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trải qua 5 giai đoạn: giai đoạn 1954- 1960, 1962- 1965, 1965- 1968, 1969- 1973, 1973- 1975.

* Nhân dân Việt Nam có thể tiến hành kháng chiến thành công vì:

+ Sự lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.

+ Truyền thống yêu nước, đoàn kết của nhân dân Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc.

+ Vai trò của hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

+ Tinh thần đoàn kết, phối hợp chiến đấu, giúp đỡ lẫn nhau của ba dân tộc Đông Dương.

+ Sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng tiến bộ, hoà bình, dân chủ và các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc, Liên Xô.

+ Phong trào nhân dân Mỹ và nhân dân tiến bộ trên thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam.

* Cuộc kháng chiến có ý nghĩa:

Đối với Việt Nam:

– Kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng; chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc trên đất nước Việt Nam.
– Cuộc kháng chiến đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước; mở ra kỷ nguyên cả nước hoà bình, độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

Đối với thế giới:

– Góp phần làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc và cuộc đấu tranh vì hoà bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội của nhân dân thế giới.

1. Bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

Câu hỏi 1 (trang 46) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Trình bày khái quát về bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975).

Trả lời:

* Bối cảnh trong nước:

– Ngay sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, Mỹ thay chân Pháp, dựng lên chính quyền tay sai đứng đầu là Ngô Đình Diệm (chính quyển Sài Gòn) ở miền Nam Việt Nam.

– Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.

* Bối cảnh thế giới:

– Hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng mở rộng, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa tích cực ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc.

– Tuy nhiên, sự đối đầu giữa hai phe: tư bản chủ nghĩa do Mỹ đứng đầu và phe xã hội chủ nghĩa do Liên Xô làm trụ cột mà đỉnh cao là Chiến tranh lạnh đã tác động rất lớn đến cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.

2. Các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)

Câu hỏi 2 (trang 47) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Trình bày khái quát những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1954-1960.

Trả lời:

* Miền Bắc:

– Từ 1954-1957: Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh

+ Trong hơn 2 năm (1954 – 1956), miền Bắc tiếp tục tiến hành 6 đợt giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất. Khẩu hiệu “người cày có ruộng” trở thành hiện thực.

+ Công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh được triển khai rộng rãi ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực (nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải,..).

– Từ 1958-1960: Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế – xã hội

+ Việc cải tạo quan hệ sản xuất được thực hiện trên các lĩnh vực kinh tế, khâu chính là hợp tác hoá nông nghiệp.

+ Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh là nhiệm vụ trọng tâm của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội.

– Ý nghĩa: Việc hoàn thành cải cách ruộng đất, thực hiện nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế – xã hội đã:

+ Làm cho cơ cấu kinh tế – xã hội miền Bắc thay đổi, tạo cơ sở cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn tiếp theo;

+ Xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng của cả nước, là hậu phương vững chắc của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

* Miền Nam

– Từ 1954-1958: Đấu tranh chính trị chống chế độ Mỹ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng

+ Đấu tranh chính trị đòi Mỹ – Diệm thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, đòi quyền tự do, dân chủ; chống khủng bố, đàn áp.

+ Từ năm 1957, phong trào bước đầu chuyển sang kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.

– Từ 1959-1960: Phong trào Đồng khởi

+ Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam quyết định sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mỹ – Diệm.

+ Ban đầu nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi), sau đó lan nhanh thành phong trào trên khắp Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ, tiêu biểu là ở tỉnh Bến Tre.

+ Ý nghĩa của phong trào Đồng khởi:

▪ Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ;

▪ Làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm;

▪ Đưa cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

▪ Từ khí thế của phong trào Đồng khởi, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20-12-1960).

Câu hỏi 3 (trang 48) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Trình bày khái quát những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1961 – 1965.

Trả lời:

 – Miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất:

+ Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 — 1965) nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Từ đó, sức mạnh của hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa được tăng cường.

+ Miền Bắc tăng cường chỉ viện cho tiền tuyến miền Nam.

 – Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt ” của Mỹ:

+ Ở miền Nam, từ năm 1961, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị thất bại, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”. Để thực hiện kế hoạch, Mỹ và quân đội Sài Gòn tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”, mở các cuộc hành quân càn quét lực lượng cách mạng.

+ Quân dân miền Nam đã chiến đấu chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng và đô thị), tiến công địch bằng cả ba mũi giáp công (chính trị, quân sự. binh vận) và giành được nhiều thắng lợi quan trọng.

Câu hỏi 4 (trang 49) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Quân dân hai miền Nam, Bắc đã đạt được những thắng lợi nào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước giai đoạn 1965 – 1968.

Trả lời:

– Về quân sự: 

+ Chiến dịch Đông – Xuân 1964 – 1965 trên các chiến trường miền Nam và miền Trung.

+ Tháng 8 – 1965, Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi).

+ Cuộc Tổng tiến công và nội dậy xuân Mậu Thân (1968).

– Về chính trị: 

+ Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập.

Câu hỏi 5 (trang 50) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Trình bày khái quát những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1969-1973.

Trả lời:

* Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mỹ

– Hành động của Mỹ và chính quyền Sài Gòn:

+ Từ năm 1969, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và mở rộng chiến tranh sang Lào, Cam-pu-chia.

+ “Việt Nam hoá chiến tranh” là loại hình chiến tranh được tiến hành chủ yếu bằng lực lượng quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp về hoả lực, không quân, hải quân, hậu cần Mỹ và do cố vấn Mỹ chỉ huy.

+ Thủ đoạn:

▪ Mỹ từng bước rút quân về nước nhưng vẫn tiếp tục viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn, đồng thời hỗ trợ quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân sang Cam-pu-chia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971).

▪ Mỹ cũng thực hiện các chính sách ngoại giao để hạn chế sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam;

▪ Gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

– Thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam:

+ Mặt trận quân sự:

▪  Đánh bại cuộc hành quân xâm lược Campuchia (1970).

▪  Đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 ở Đường 9-Nam Lào (1971).

▪  Chiến dịch Cánh đồng Chum-Xiêng Khoảng thắng lợi (1972)

▪  Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của quân đội Sài Gòn ở Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hoá” trở lại chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”).

+ Mặt trận chính trị:

▪  Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam ra đời (tháng 6-1969).

▪  Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp, biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mỹ (tháng 4-1970).

+ Mặt trận ngoại giao:

▪ Đàm phán bốn bên chính thức diễn ra tai Pa-ri (25-1- 1969).

▪ Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí kết (ngày 27-1-1973).

* Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội, chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương

– Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai:

+ Trước nguy cơ chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” bị phá sản, từ tháng 4-1972 đến tháng 12-1972, Mỹ tiếp tục gây chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

+ Từ ngày 18 đến ngày 29-12-1972, Mỹ tiến hành cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B-52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố ở miền Bắc, nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc Việt Nam phải kí hiệp định có lợi cho Mỹ.

+ Qua 12 ngày đêm chiến đấu, quân dân miền Bắc đã bắn rơi 81 máy bay, trong đó có 34 máy bay B-52. Thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pa-ri (1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.

– Làm nghĩa vụ hậu phương: Trong những năm 1969 – 1972, miền Bắc tiếp tục chi viện sức người, sức của cho tiền  tuyến miền Nam và chiến trường Lào, Cam-pu-chia.

Câu hỏi 6 (trang 52) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Khai thác thông tin và Tư liệu 1 trong mục, hãy trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1973 – 1975.

Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)

Trả lời:

– Sau khi Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí kết, Mỹ phải rút hết quân về nước, so sánh lực lượng thay đổi theo hướng có lợi cho cách mạng Việt Nam.

 – Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế- xã hội, tiếp tục chỉ viện cho miền Nam:

+ Từ năm 1973, miền Bắc tiến hành khôi phục kinh tế- xã hội, tiếp tục chi viện cho miền Nam chống Mỹ và đạt nhiều thành tựu quan trọng.

 – Miền Nam đấu tranh chống “bình định- lấn chiếm”, tạo thế và lực tiễn tới giải phóng hoàn toàn:

+ Từ tháng 3-1973, chính quyển Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở các cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng.

+ Quân và dân miền Nam tiến hành các cuộc đấu tranh chống “bình định- lấn chiếm”, đồng thời chủ động mở một số cuộc tiến công để mở rộng vùng giải phóng.

+ Cuối năm 1974, đầu năm 1975, quân dân miền Nam mở đợt hoạt động quân sự ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi quan trọng ở Đường 14 – Phước Long (6-1-1975).

+ Trước tình hình đó, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

 + Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 trải qua 3 chiến dịch lớn:  Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975), Các chiến dịch giải phóng Huế và Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975), Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975).

+ Đến ngày 2-5-1975, toàn bộ miền Nam cùng các đảo và quần đảo hoàn toàn được giải phóng.

3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

Câu hỏi 7 (trang 52) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Nêu nguyên nhân thắng lợi của kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975) 

Trả lời:

– Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giành thắng lợi do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Đó là đường lối đồng thời tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, phát triển không ngừng nghệ thuật chiến tranh nhân dân, kết hợp đấu tranh quân sự – chính trị – ngoại giao, kết hợp một cách đúng đắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

– Nhân dân Việt Nam giàu lòng yêu nước, đoàn kết, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm tạo nên sức mạnh để chiến thắng. Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền. 

– Cuộc kháng chiến thắng lợi còn do có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau chống kẻ thù chung của nhân dân ba nước Đông Dương: sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của to lớn của các lực lượng hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất là các nước xã hội chủ nghĩa; phong trào phản đối chiến tranh của nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới…

Câu hỏi 8 (trang 53) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Khai thác thông tin và Tư liệu 2 trong mục, hãy phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).

Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)

Trả lời:

* Đối với Việt Nam

– Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

– Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

– Mở ra kỉ nguyên mới của Việt Nam: kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Đối với thế giới

– Tác động mạnh mẽ đến tình hình nước Mỹ và thế giới.

– Cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới nửa sau thế kỉ XX, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc.

Luyện tập và Vận dụng

Luyện tập 1: Lập sơ đồ tư duy thể hiện nội dung chính của các giai đoạn phát triển của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975).

Lời giải:

Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)

Luyện tập 2: Hãy nêu một số sự kiện tiêu biểu thể hiện bước phát triển trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam. 

Lời giải:

– Chiến thắng Đông Xuân (10/1966 – 4/1967) đánh bại cuộc phản công chiến lược lần thứ 2 của 45 vạn quân Mỹ, 50 vạn ngụy, mà tiêu biểu là cuộc hành quân Giôn-xơn-xi-ti, tiêu diệt 11.000 tên địch, làm thất bại âm mưu của chúng, hòng tiêu diệt bộ chỉ huy Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.

– Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân Mậu Thân (30-1-1968) đã đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ. Trong 55 ngày đêm, quân và dân ta đã tiêu diệt 20 vạn tên địch, có 7 vạn tên Mỹ, phá hủy 3400 máy bay các loại, 500 xe quân sự, 4000 khẩu pháo, giải phóng 160 vạn dân thoát khỏi bộ máy kìm kẹp của Mỹ, ngụy, vùng giải phóng được mở rộng.

– Trận “Điện Biên Phủ trên không” (18 – 29/12/1972), 12 ngày đêm đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng B52 của Mỹ vào Hà Nội, Hải Phòng và một số tỉnh miền Bắc. Chúng ta đã bắn rơi 81 máy bay các loại trong đó có 34 máy bay B52 và 5 chiếc F.111, làm cho đế quốc Mỹ khiếp vía, kinh hoàng.

– Cuộc tổng tấn công và nổi dậy mùa xuân năm 1975, mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử trong suốt 55 ngày đêm quân và dân ta đã tiêu diệt và làm tan rã toàn bộ quân ngụy Sài Gòn, gồm 1 triệu 351.000 tên, với đầy đủ những trang bị hiện đại của Mỹ, làm sụp đổ toàn bộ hệ thống ngụy quyền, chấm dứt ách thống trị 117 năm của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta, nhân dân ta thoát khỏi cảnh lầm than nô lệ.

Vận dụng 1: Hãy sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, xây dựng bài giới thiệu (theo ý tưởng của em) về một trong hai chủ đề sau:

a) Về một sự kiện hoặc nhân vật lịch sử tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).

b) Về một phong trào phản chiến, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam chống đế quốc Mỹ xâm lược trên thế giới.

Nhiệm vụ a: 

Nguyễn Văn Trỗi, sinh năm 1940, quê ở xã Điện Thắng, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, nhập ngũ ngày 17 tháng 2 năm 1964.  Nguyễn Văn Trỗi là công nhân thợ điện Sài Gòn. Sống giữa xã hội bất công thối nát của Mỹ – ngụy, hàng ngày chứng kiến những hành động tội ác của bọn tay sai bán nước và bộ mặt đểu cáng của giặc Mỹ xâm lược, anh nung nấu mối căm thù chúng. Sau đó anh tình nguyện gia nhập đội biệt động 65, Quân khu Sài Gòn – Gia Định.

Tháng 5 năm 1964, Nguyễn Văn Trỗi được tổ chức giao nhiệm vụ giết tên Bộ trưởng quốc phòng Mỹ, Mác-na-ma-ra, một tên trùm tội ác chiến tranh. Lợi dụng thế hợp pháp là công nhân, vừa đi làm Nguyễn Văn Trỗi vừa nghiên cứu quy luật đi về của tên bộ trưởng chiến tranh Mỹ, suy nghĩ tìm cách đánh phù hợp nhất.

Theo kế hoạch chỉ đạo của trên, ngày 9 tháng 5 năm 1964, đồng chỉ thực hiện trận đánh bằng cách dùng mìn điểm hỏa bằng điện đặt ở cầu Công Lý, đón tên Mác-na-ma-ra trên đường đi ra sân bay Tân Sơn Nhất. Những trận đánh chưa thực hiện được thì bị lộ và anh bị bắt. Địch giam Nguyễn Văn Trỗi ở khám Chí Hòa và mọi thủ đoạn từ dụ dỗ đến tra tấn dã man vẫn không khuất phục được anh. Trong những ngày bị giam cầm Nguyễn Văn Trỗi đã đấu tranh quyết liệt với địch bâng mọi lý lẽ và ý chí bất khuất, khiến bọn chúng tức tối và kính nể.

Sau 4 tháng giam giữ không làm chuyển được tấm lòng kiên trinh của Nguyễn Văn Trỗi, chính quyền Nguyễn Khánh đã kết án tử hình anh. Trong những ngày còn lại của đời mình, Nguyễn Văn Trỗi vẫn lạc quan, tin tưởng và tiếp tục đấu tranh với địch. Ngày 15 tháng 10 năm 1964, chứng đã hèn hạ giết Nguyễn Văn Trỗi.

Ở pháp trường, Nguyễn Văn Trỗi đã hiên ngang vạch tội quân bán nước và cướp nước, khẳng định việc làm chính đáng của mình, khẳng định cách mạng Việt Nam nhất định thắng lợi. Đồng chí dõng dạc hô to 3 lần: “Hồ Chí Minh muôn năm.” Khi bị trúng đạn ngã xuống Nguyễn Văn Trỗi cố gượng dậy hô: Việt Nam muôn năm.

Tấm gương hy sinh vô cùng anh dũng của Nguyễn Văn Trỗi đã làm xúc động dư luận trong nước và thế giới.

Vận dụng 2: Nêu những việc mà em có thể thực hiện để thể hiện lòng biết ơn đối với các thương binh, liệt sĩ và những người có công trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).

Lời giải:

– Những việc mà em có thể thực hiện để thể hiện lòng biết ơn đối với các thương binh, liệt sĩ và những người có công trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975):

+ Tham gia các sự kiện tưởng nhớ: Thường xuyên tham gia các lễ tưởng nhớ và kỷ niệm để tri ân, ghi nhớ đóng góp của thương binh, liệt sĩ và những người có công trong cuộc kháng chiến.

+ Thăm mộ và duy trì khu di tích: Dành thời gian thăm nghĩa trang liệt sĩ và tham gia vào hoạt động duy trì khu di tích, giúp bảo tồn và tôn vinh ký ức lịch sử.

+ Tham gia vào các chiến dịch quyên góp hoặc ủng hộ tài chính cho các tổ chức hỗ trợ thương binh và gia đình liệt sĩ.

+ Sử dụng mạng xã hội để chia sẻ thông tin và câu chuyện về cuộc kháng chiến, giúp nâng cao ý thức cộng đồng trong việc tri ân các anh hùng, liệt sĩ

>>> Xem thêm các bài soạn tại mục lục: Giải SGK Lịch sử 12 – Kết nối tri thức

—————————————-

Từ những lời giải chi tiết cho bài học SGK Lịch Sử 12 Kết nối tri thức Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975) mà Tritue360 đã hướng dẫn trên đây. Hi vọng sẽ đem lại cho các em nhiều kiến thức bổ ích trên con đường học tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Chúc các em học tốt!

    Mục lục

    Danh sách

    Mục lục