Chủ đề 1. Thế giới trong và sau chiến tranh lạnh

Chủ đề 2. ASEAN: Những chặng đường lịch sử

Chủ đề 3. Cách mạng tháng Tám năm 1945...

Chủ đề 4. Công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay

Chủ đề 5. Lịch sử đối ngoại của Việt Nam thời cận - hiện đại

Chủ đề 6. Hồ Chí Minh trong lịch sử Việt Nam

Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay

Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay

Hướng dẫn giải Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay (trang 82) chi tiết, dễ đọc, dễ hiểu

Mục lục

1. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985

Câu hỏi (trang 84) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn 1975 – 1985.

Trả lời:

– Trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, Việt Nam tích cực thiết lập, mở rộng quan hệ quan hệ và hợp tác với nhiều nước trên thế giới.

+ Hợp tác toàn điện với các nước xã hội chủ nghĩa: Việt Nam phối hợp với các nước xã hội chủ nghĩa trên diễn đàn quốc tế và đẩy mạnh hợp tác toàn diện, nhất là lĩnh vực kinh tế.

+ Thúc đẩy quan hệ với các nước Đông Nam Á: Việt Nam phát triển quan hệ hữu nghị, tình đoàn kết chiến đấu và hợp tác với Lào, Cam-pu-chia; sẵn sàng thiết lập quan hệ hợp tác, cùng tồn tại hoà bình và phát triển với các nước khác ở Đông Nam Á.

+ Thiết lập quan hệ với các tổ chức quốc tế và các nước khác: Việt Nam tích cực thiết lập quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế và nhiều nước trên thế giới và trong khu vực.

2. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong thời kì Đổi mới (từ năm 1986 đến nay)

Câu hỏi (trang 87) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Hãy nêu các hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

Trả lời:

– Phá thế bao vây cấm vận, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng:

+ Để thoát ra khỏi tình trạng bị bao vây, cô lập, tranh thủ mọi điều thuận lợi cho phát triển kinh-xã hội, hoạt động đối ngoại Việt Nam được triển khai trên nhiều lĩnh vực, trong đó trọng tâm giải quyết vấn đề Cam-pu-chia.

+ Sau khi Hiệp định Pa-ri về Cam-pu-chia được kí kết (10-1991), Việt Nam đã bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc (1991), với Mỹ (1995), gia nhập ASEAN (1995),…

– Củng cố quan hệ với các đối tác truyền thống, mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác khác:

+ Quan hệ giữa Việt Nam với phần lớn các nước trên thế giới đã từng bước được cải thiện và mở rộng từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX, sau khi Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc Đổi mới.

+ Việt Nam không ngừng củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị đặc biệt với Lào, Cam-pu-chia và Cu-ba. Với các nước như Trung Quốc, Mỹ, Liên bang Nga, Ấn Độ, Hàn Quốc, Việt Nam đẩy mạnh hợp tác và nâng tầm lên quan hệ đối tác chiến lược toàn diện.

+ Quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng chặt chẽ, được nâng cấp lên quan hệ đối tác chiến lược sâu rộng. Việt Nam cũng tích cực mở rộng và phát triển quan hệ với nhiều nước khác trên thế giới.

– Tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới:

+ Việt Nam trở thành thành viên có trách nhiệm của nhiều tổ chức quốc tế (ASEAN, WTO,…),…

+ Việt Nam kí hiệp định tham gia Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), kí kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện Khu vực (RCEP)…. và nhiều hiệp định quan trọng khác.

+ Việt Nam tích cực triển khai hoạt động đối ngoại tại các tổ chức, diễn đàn, hội nghị đa phương với các đối tác trọng tâm có tầm ảnh hưởng và đẩy mạnh hợp tác trên nhiều lĩnh vực, ưu tiên là kinh tế, quốc phòng-an ninh.

– Triển khai các hoạt động đối ngoại nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải, biển đảo của Tổ quốc: Để đảm bảo hoà bình, ổn định, bảo vệ lãnh thổ, lãnh hải, biển đảo của Tổ quốc, Việt Nam tham gia đàm phán và kí kết các thoả thuận, các hiệp định về phân định biên giới trên bộ, trên biển.

+ Đối với Trung Quốc, Việt Nam kí kết các hiệp ước về biên giới trên đất liền và phân định vịnh Bắc Bộ, giải quyết những tranh chấp thông qua biện pháp hoà bình.

+ Với Lào và Cam-pu-chia, Việt Nam đã đạt được nhiều thoả thuận trong phát triển đường biên giới hoà bình, hữu nghị.

+ Việt Nam đã đàm phán về ranh giới trên biển với Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin và Thái Lan, giải quyết các bất đồng bằng con đường đàm phán, thương lượng.

– Tích cực hợp tác nhằm bảo vệ môi trường, giao lưu văn hóa và hỗ trợ nhân đạo:

+ Việt Nam cam kết tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu, thúc đẩy gắn kết cộng đồng thông qua giao lưu văn hoá.

+ Việt Nam tham gia đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu, kí kết Nghị định thư Ki-ô-tô, cam kết giảm lượng phát thải khí nhà kính.

+ Việt Nam tích cực thúc đẩy giao lưu văn hoá với các quốc gia khác thông qua các lễ hội văn hoá, chương trình ngoại giao văn hoá và trao đổi giáo dục.

+ Việt Nam tham gia hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai cho các quốc gia trong và ngoài khu vực.

Luyện tập và Vận dụng

Luyện tập 1 (trang 87) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Lập bảng hệ thống vẽ một số hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1985.

Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay

Trả lời:

Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay

Luyện tập 2 (trang 87) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Tìm những dẫn chứng về hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay để làm rõ nhận định: Hoạt động đối ngoại đã và đang góp phần quan trọng nâng cao vị thế, uy tín của đất nước trong khu vực cũng như trên thế giới.

Trả lời:

– Một số dẫn chứng cho thấy: Hoạt động đối ngoại đã và đang góp phần quan trọng nâng cao vị thế, uy tín của đất nước trong khu vực cũng như trên thế giới

+ Việt Nam không ngừng củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị đặc biệt với Lào, Cam-pu-chia và Cu-ba. Với các nước như Trung Quốc, Mỹ, Liên bang Nga, Ấn Độ, Hàn Quốc,… Việt Nam đẩy mạnh hợp tác và nâng tầm lên quan hệ đối tác chiến lược toàn diện.

+ Việt Nam trở thành thành viên có trách nhiệm của nhiều tổ chức quốc tế (ASEAN, WTO,…),…

Việt Nam kí hiệp định tham gia Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), kí kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện Khu vực (RCEP)…. và nhiều hiệp định quan trọng khác.

+ Việt Nam tích cực triển khai hoạt động đối ngoại tại các tổ chức, diễn đàn, hội nghị đa phương với các đối tác trọng tâm có tầm ảnh hưởng và đẩy mạnh hợp tác trên nhiều lĩnh vực, ưu tiên là kinh tế, quốc phòng-an ninh.

+ Để đảm bảo hoà bình, ổn định, bảo vệ lãnh thổ, lãnh hải, biển đảo của Tổ quốc, Việt Nam tham gia đàm phán và kí kết các thoả thuận, các hiệp định về phân định biên giới trên bộ, trên biển. Ví dụ như: kí kết với Trung Quốc các hiệp ước về biên giới trên đất liền và phân định vịnh Bắc Bộ; đàm phán về ranh giới trên biển với Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin và Thái Lan,…

+ Việt Nam tham gia đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu, kí kết Nghị định thư Ki-ô-tô, cam kết giảm lượng phát thải khí nhà kính.

+ Việt Nam tích cực thúc đẩy giao lưu văn hoá với các quốc gia khác thông qua các lễ hội văn hoá, chương trình ngoại giao văn hoá và trao đổi giáo dục.

+ Việt Nam tham gia hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai cho các quốc gia trong và ngoài khu vực như: Cam-pu-chia, Cu-ba, Nê-pan, In-đô-nê-xi-a, I-rắc, Xi-ri, Thổ Nhĩ Kỳ,… Việt Nam tích cực giúp đỡ thiết bị, vật tư y tế cho một số quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19,…

Vận dụng 1 (trang 87) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, hãy viết bài giới thiệu về một hoạt động đối ngoại của Việt Nam mà em ấn tượng nhất.

Trả lời:

Một trong những hoạt động đối ngoại của Việt Nam mà em ấn tượng nhất là việc tham gia ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Xuyên Thái Bình Dương (RCEP). Đây là một bước quan trọng, thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc thúc đẩy hợp tác kinh tế vùng lớn và định hình lại quan hệ kinh tế quốc tế.

Việt Nam, cùng với các nước thành viên khác, đã xây dựng cơ sở hạ tầng cho một thị trường kinh tế lớn, góp phần vào sự kết nối vùng lớn và thúc đẩy thương mại tự do. RCEP không chỉ tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu mà còn là bước đi quan trọng trong việc hội nhập quốc tế và tối ưu hóa lợi ích từ các mối quan hệ đối tác.

Việc tham gia RCEP không chỉ là một thành công trong chính sách đối ngoại của Việt Nam mà còn là minh chứng cho sự linh hoạt, sáng tạo, và tầm quan trọng của quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Điều này làm tăng cường uy tín của Việt Nam và đồng thời mang lại những cơ hội lớn cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Vận dụng 2 (trang 87) Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Chia sẻ một số hoạt động của trường em (hoặc địa phương em) nhằm góp phần xây dựng hình ảnh đất nước tươi đẹp, thân thiện trong mắt bạn bè quốc tế.

Trả lời:

Trường em đã thực hiện nhiều hoạt động để góp phần xây dựng hình ảnh đất nước tươi đẹp và thân thiện trong mắt bạn bè quốc tế:

 – Chương trình Giao lưu Văn hóa: Trường em đã tổ chức chương trình giao lưu văn hóa, giới thiệu nền văn hóa, lịch sử và truyền thống Việt Nam cho học sinh quốc tế. Điều này giúp tăng cường hiểu biết và tạo ấn tượng tích cực về đất nước.

 – Hợp tác Quốc tế trong Giáo dục: Trường em đã hợp tác với các trường quốc tế, tổ chức giáo dục và sinh viên đến từ các quốc gia khác nhau. Qua đó, trường tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm sự đa dạng văn hóa và tạo ra môi trường học tập quốc tế.

 – Tham gia các Cuộc thi Quốc tế: Học sinh của trường em  thường xuyên tham gia các cuộc thi văn hóa, nghệ thuật và giáo dục quốc tế. Việc này không chỉ là cơ hội để họ tỏa sáng mà còn là cách để chia sẻ văn hóa và kiến thức với bạn bè quốc tế.

>>> Xem thêm các bài soạn tại mục lục: Giải SGK Lịch sử 12 – Kết nối tri thức

—————————————-

Từ những lời giải chi tiết cho bài học SGK Lịch Sử 12 Kết nối tri thức Bài 14: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay mà Tritue360 đã hướng dẫn trên đây. Hi vọng sẽ đem lại cho các em nhiều kiến thức bổ ích trên con đường học tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Chúc các em học tốt!

    Mục lục

    Danh sách

    Mục lục