Câu hỏi mở đầu SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 85): Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938 đã tạo nên bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X. Đây là sự kế thừa tinh thần yêu nước, quật cường của dân tộc và là kết quả của quá trình giành quyền tự chủ, độc lập liên tục từ họ Khúc, họ Dương đến họ Ngô. Quá trình đó diễn ra như thế nào? Ý nghĩa và bài học lịch sử của quá trình này là gì?
Trả lời:
Trong suốt thế kỉ X đã chứng kiến những sự đấu tranh quyết tâm để giành lại nền độc lập tự chủ của dân tộc Việt Nam, được thể hiện từ của khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ, tự xưng là Tiết độ sứ đã cho thấy một sự phát triển về nhận thức của ta trong quá trình giành độc lập dân tộc.
Những cải cách tiến bộ của Khúc Hạo là một trong những việc để ta củng cố lại nền tự chủ. Tuy nhiên, quân Nam Hán đem quân đánh và họ Khúc bị lật đổ, cùng lúc ấy, Dương Đình Nghệ là một tướng của họ Khúc đã đem quân đi đánh quân Nam Hán và giành thắng lợi. Nhưng không được bao lâu thì bị kẻ phản bội là Kiều Công Tiễn giết hại và quân Nam Hán lại lấy cớ sang xâm lược nước ta một lần nữa.
Đúng lúc ấy, Ngô Quyền với tài chí mưu lược và nghệ thuật quân sự hết sức sáng tạo của mình đã giúp nhân dân giành lại độc lập tử chủ, được coi là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của dân tộc Việt Nam, chấm dứt hơn một ngàn năm Bắc thuộc, mở ra kỉ nguyên độc lập tự chủ.
1. Họ Khúc giành quyền tự chủ
Câu hỏi 1 SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 86): Khúc Thừa dụ đã giành quyền tự chủ như thế nào?
Trả lời:
– Khúc Thừa Dụ đã giành chính quyền tự chủ:
+ Năm 905 nhân cơ hội nhà Đường ngày càng suy yếu, Tiết độ sứ Độc Cô Tồn bị giáng chức, Khúc Thừa Dụ tập hợp nhân dân chiếm thành Đại La, tự xưng Tiết độ sứ.
+ Đầu năm 906, hoàng đế nhà Đường công nhận, phong Khúc Thừa Dụ là Tiết độ sứ An Nam.
Câu hỏi 2 SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 86): Nêu nội dung và ý nghĩa cải cách của Khúc Hạo
Trả lời:
* Nội dung:
+ Chia đặt các lộ, phủ, châu và xã ở các xứ, bình quân thuế ruộng, tha bỏ lực dịch.
+ Lập sổ khai hộ khẩu, kê rõ họ tên quê quán…
* Ý nghĩa:
+ Xóa bỏ chế độ thống trị tàn bạo của nhà Đường, xây dựng một cuộc sống hoàn toàn tự chủ. Cuộc sống của người Việt do người Việt cai quản, tự quyết định tương lai của mình.
+ Ngoài ra, việc làm đó còn chứng tỏ nền đô hộ của thế lực phong kiến Trung Quốc đối với nước ta đã chấm dứt. Nhân dân ta đã giành được quyền tự chủ. Đó là bước mở đầu của giai đoạn chuyển tiếp sang thời kì độc lập hoàn toàn.
2. Dương Đình Nghệ khôi phục nền tự chủ
Câu hỏi mục 2 SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 87): Dương Đình Nghệ đã khôi phục và giành quyền tự chủ như thế nào?
Trả lời:
– Mùa thu năm 930, nhà Nam Hán đưa quân sang đánh bại chính quyền họ Khúc và thiết lập lại bộ máy cai trị của chính quyền phương Bắc.
– Đầu năm 931, Dương Đình Nghệ – một tướng của họ Khúc – đã tập hợp nhân dân nổi dậy, kéo quân từ Ái Châu tiến đánh và làm chủ Đại La.
– Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược năm 931 giành thắng lợi, Dương Đình Nghệ xưng Tiết độ sứ, nền tự chủ của người Việt được khôi phục.
3. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938)
Câu hỏi 1 SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 89): Dựa vào lược đồ hình 17.5, hình 17.6 và đọc thông tin, hãy tóm tắt diễn biến trận Bạch Đằng năm 938.
Trả lời:
– Cuối năm 938, Lưu Hoằng Tháo kéo quân vào nước ta theo đường biển.
– Ngô Quyền cho thuyền nhẹ ra nhử giặc vào cửa sông Bạch Đằng lúc thủy triều lên.
– Lưu Hoằng Tháo đốc quân đuổi theo vượt qua bãi cọc.
– Thủy triều rút, Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh trở lại.
– Quân Nam Hán bỏ chạy, thuyền va vào bãi cọc vỡ tan tành.
– Quân ta từ trên đánh xuống, từ 2 bên bờ đánh sang, đánh giáp lá cà quyết liệt.
Câu hỏi 2 SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 89): Nét độc đáo trong nghệ thuật đánh giặc của Ngô Quyền thể hiện qua những điểm nào?
Trả lời:
Nét độc đáo trong nghệ thuật đánh giặc của Ngô Quyền được thể hiện qua những điểm dưới đây:
– Tận dụng địa thế tự nhiên hiểm trở của sông Bạch Đằng để xây dựng trận địa tấn công giặc.
– Sáng tạo ra cách sử dụng các cọc ngầm và quy luật lên – xuống của con nươc thủy triều để bố trí trận địa chiến đấu.
– Tổ chức, bố trí và sử dụng các lực lượng hợp lý, linh hoạt để tiêu diệt quân địch:
+ Bố trí các cánh quân bộ binh mai phục ở hai bên bờ sông; trong những vùng cây cối rậm rạp.
+ Sử dụng các chiến thuyền nhỏ, nhẹ để nghi binh, lừa địch.
+ Khi thủy triều bắt đầu rút, quân thủy và quân bộ phối hợp đổ ra đánh.
Câu hỏi 3 SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 89): Nêu ý nghĩa lịch sử của Chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
Trả lời:
– Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với dân tộc Việt Nam vì đã chấm dứt thời kì Bắc thuộc, mở ra thời kì độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc.
Đánh giá công lao của Ngô Quyền:
Phương pháp: đánh giá, nhận xét
Cách giải: Công lao của Ngô Quyền.
– Đánh tan âm mưu xâm lược của quân Nam Hán .
– Kết thúc hơn 1000 Bắc thuộc.
– Đặt nền móng cho việc xây dựng chính quyền độc lập.
– Giành lại quyền độc lập cho nước nhà.
– Nếu cao tinh thần đấu tranh bất khuất, quật cường của nhân dân ta.
Câu hỏi 4 SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 89): Đánh giá công lao của Ngô Quyền đối với lịch sử dân tộc.
Trả lời:
– Đã tập hợp được quần chúng, đánh được trăm vạn quân địch, mở nước xưng vương, làm cho người phương Bắc không dám sang lại nữa.
Luyện tập
Câu hỏi 1 SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 90): Dựa vào mẫu dưới đây, hãy sắp xếp những thông tin vào sơ đồ sao cho phù hợp.
Trả lời:
Câu hỏi 2 SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 90): Trong các sự kiện lịch sử:
– Khúc thừa dụ giành quyền tự chủ năm 905.
– Dương Đình Nghệ đánh tan quân Nam Hán năm 931.
– Chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
Sự kiện nào tạo nên bước ngoặt của lịch sử dân tộc đầu thế kỉ X? Vì sao?
Trả lời:
– Sự kiện tạo nên bước ngoặt của lịch sử dân tộc Việt Nam đầu thế kỉ X là: chiến thắng Bạch Đằng năm 938
– Giải thích: chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt thời Bắc thuộc, mở ra thời đại mới – thời đại độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc Việt Nam.
Vận dụng
Câu hỏi 1 SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 90): Trong vai hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu về một trong những điểm di tích liên quan đến các nhân vật lịch sử: Khúc Thừa Dụ, Khúc Hạo, Dương Đình Nghệ, Ngô Quyền.
Trả lời:
Giới thiệu di tích lịch sử đền và lăng Ngô Quyền
Xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây là nơi được mệnh danh là vùng đất “địa linh nhân kiệt”. Đến làng quê yên ả này, du khách sẽ được thăm đền thờ và lăng Ngô Quyền, di tích đã được Nhà nước xếp hạng là di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia, nơi thờ vị vua lừng danh trong lịch sử dân tộc, người nổi tiếng với chiến thắng Bạch Đằng lịch sử năm 938, đánh đuổi quân Nam Hán ra khỏi bờ cõi, mở ra một thời đại mới, độc lập, tự chủ cho dân tộc Việt Nam.
Đền và lăng Ngô Quyền được xây dựng trên một đồi đất cao, có tên là đồi Cấm, mặt hướng về phía đông. Đền thờ được xây ở phía trên, cách lăng khoảng 100m. Phía trước lăng là một cánh đồng rộng nằm giữa 2 sườn đồi; một nguồn nước gọi là vũng Hùm chảy ra sông Tích; bên cạnh đó là đồi Hổ Gầm, tương truyền xưa là nơi thuở nhỏ Ngô Quyền thường cùng bạn chăn trâu, cắt cỏ và tập luyện võ nghệ. Đây có lẽ là vị trí đẹp nhất của ấp Đường Lâm xưa.
Đền thờ Ngô Quyền được xây dựng từ lâu đời và đã qua nhiều lần trùng tu. Lần tu sửa gần đây nhất là vào thời Vua Tự Đức (1848 – 1883). Đền có quy mô khá khiêm tốn, gồm: Nghi Môn, Tả Mạc, Hữu Mạc, Đại Bái (Tiền Đường) và Hậu Cung1. Đền được xây bằng gạch, lợp ngói mũi hài, có tường bao quanh.
Đại Bái đền thờ là một nếp nhà 5 gian, bộ khung bằng gỗ, được thể hiện chủ yếu thiên về sự bền chắc, tôn nghiêm; gian giữa có treo bức hoành phi đề bốn chữ Hán “Tiền vương bất vong” (Vua Ngô Quyền sống mãi). Hiện nay, Đại Bái còn được dùng làm phòng trưng bày về trận chiến thắng trên sông Bạch Đằng và thân thế, sự nghiệp của Ngô Quyền. Hậu Cung là một ngôi nhà dọc 3 gian, bộ khung nhà bằng gỗ được trang trí hình rồng, hoa, lá… Gian giữa có đặt tượng thờ Ngô Quyền.
Lăng mộ Vua Ngô Quyền được xây dựng năm Tự Đức thứ 27 (1874) và trùng tu năm Minh Mệnh thứ 2 (1821). Lăng được xây kiểu nhà bia có mái che, cao khoảng 1,5m. Giữa lăng là ngai, trong có bia đá ghi bốn chữ Hán “Tiền Ngô Vương Lăng” (Lăng mộ Vua Ngô Quyền). Đặc biệt, trong quần thể đền và lăng Ngô Quyền, 18 cây duối cổ – tương truyền là nơi Ngô Quyền buộc voi, ngựa – đã được công nhận là “Cây di sản” cấp quốc gia.
Hàng năm cứ đến ngày 14 tháng 8 âm lịch (ngày giỗ Vua Ngô Quyền) nhân dân trong vùng lại về đây để tưởng nhớ công ơn của ông – vị vua “đã mở nước xưng vương”, kết thúc hơn 1.000 năm Bắc thuộc, mở đầu một thời đại mới, độc lập, tự chủ cho lịch sử dân tộc.
Câu hỏi 2 SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17 (trang 90): Em có ấn tượng nhất với anh hùng dân tộc nào trong thời Bắc thuộc? Hãy giới thiệu vị anh hùng đó dựa vào các nội dung: tiểu sử, công lao, di tích lịch sử liên quan.
Trả lời:
Ngô Quyền sinh ngày 12-3-898, ở tại Đường Lâm (Sơn Tây- Hà Nội), cha là Ngô Mân một Hào trưởng có tài đức. Ngô Quyền thông minh, văn võ song toàn, được Dương Đình Nghệ gả con gái là Dương Thị Ngọc và cho cai quản đất Ái Châu (Thanh Hóa). Nhà Hán có con là Vạn Vương Hoằng Thao, đưa quân sang xâm lược nước ta, Ngô Quyền đã nhanh chóng tập hợp lực lượng, đem quân giết tên phản bội là Kiêu Công Tiễn và đón đánh quân Nam Hán.
Sau chiến thắng vang dội trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền lên ngôi vua, đóng đô ở Cổ Loa (Hà Nội), mở ra một kỷ nguyên mới dựng nền độc lập tự chủ, tức là đặt nền móng cho một quốc gia độc lập, Ngô Quyền làm vua từ năm 939 đến 944 thì mất.
Ngô Quyền công lao to lớn đối với lịch sử dân tộc đó là chấm dứt hơn 1000 năm thống trị của các triều đại phong kiến phương Bắc, giành lại độc lập dân tộc. Củng cố và xây dựng đất nước, giúp đất nước yên bình và đặt nền móng cho một quốc gia độc lập, thống nhất sau này.
Để tưởng nhớ công lao của Ngô Quyền, nhân dân nhiều nơi đã lập đền thờ, miếu,… ngày nay đã và đang trở thành những quần thể di tích như: Lăng Ngô Quyền ở Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội), Quần thể di tích Bạch Đằng Giang, Đình Hàng kênh thờ Ngô Quyền, Di tích đền thờ Ngô Quyền ở Tràng Kênh,…
>>> Xem thêm các bài soạn tại mục lục: Giải SGK Lịch sử 6 – Cánh Diều
—————————————-
Từ những lời giải chi tiết cho bài học SGK Lịch sử 6 Cánh Diều Bài 17: Bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X mà Tritue360 đã hướng dẫn trên đây. Hi vọng sẽ đem lại cho các em nhiều kiến thức bổ ích trên con đường học tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Chúc các em học tốt!