Mở đầu (trang 17) Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: Thiên nhiên Việt Nam nổi bật với tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hóa khác nhau theo bắc – nam, đông – tây và theo độ cao, hình thành các miền địa lí tự nhiên khác nhau. Sự phân hóa đó diễn ra như thế nào và có ảnh hưởng gì tới sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta?
– Sự phân hóa thiên nhiên:
+ Thiên nhiên phân hóa theo chiều bắc – nam: phần lãnh thổ phía Bắc khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa; phần lãnh thổ phía Nam khí hậu cận xích đạo gió mùa, cảnh quan rừng cận xích đạo gió mùa.
+ Thiên nhiên phân hóa theo chiều đông – tây: vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng, vùng đồi núi.
+ Thiên nhiên phân hóa theo độ cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, đai ôn đới gió mùa trên núi.
– Ảnh hưởng phát triển kinh tế – xã hội: ảnh hưởng quy hoạch, hướng chuyên môn hóa sản xuất; ảnh hưởng tới hướng phát triển kinh tế – xã hội; tạo nên những nét độc đáo trong các ngành sản xuất và đời sống.
I. Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên
Câu hỏi 1 (trang 18) Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 3.1, hãy chứng minh sự phân hóa thiên nhiên nước ta theo chiều bắc – nam
Trả lời:
– Thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều bắc nam, thể hiện rõ nhất ở sự khác biệt về nhiệt độ và cảnh quan thiên nhiên giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam.
– Ở vùng ven biển, vùng cửa sông của đồng bằng sông Cửu Long phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm (bán đảo Cà Mau, rừng U Minh,…). Trong rừng, hệ động vật trên cạn và dưới nước rất đa dạng.
Câu hỏi 2 (trang 19) Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.1, hãy chứng minh sự phân hóa của thiên nhiên nước ta theo chiều đông – tây.
Trả lời:
Câu hỏi 3 (trang 20) Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: Dựa vào thông tin mục 3 và hình 3.1, hãy chứng minh sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao ở nước ta.
Trả lời:
– Đai nhiệt đới gió mùa:
+ Ở miền Bắc: độ cao TB từ khoảng 600 – 700 m trở xuống, ở miền Nam từ khoảng 900 – 1000 m trở xuống.
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa: tổng nhiệt độ hoạt động TB năm trên 7500°C, mùa hạ nóng (nhiệt độ TB tháng trên 25°C), độ ẩm thay đổi tùy nơi.
+ Đất có 2 nhóm chính: đất phù sa ở vùng đồng bằng (phù sa sông, đất phèn, đất mặn, đất cát,…), nhóm đất feralit ở vùng đồi núi thấp (feralit đỏ vàng, feralit nâu đỏ phát triển trên đá badan, đá vôi).
+ Sinh vật: hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp, mưa nhiều, ẩm ướt; hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa (rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng nhiệt đới khô,…); các hệ sinh thái khác phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt (rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên đất ngập mặn ven biển,…)
– Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:
+ Ở miền Bắc, từ khoảng 600 – 700 m đến 2600 m, ở miền Nam từ khoảng 900 – 1000 m đến 2600 m.
+ Khí hậu mát mẻ, tổng nhiệt độ dao động từ 4500°C – 7500°C, mùa hè mát (nhiệt độ TB tháng dưới 25°C), mưa nhiều (trên 2000 mm), độ ẩm cao.
+ Đất: hình thành các loại đất feralit mùn (ở độ cao 600 – 700 m đến 1600 – 1700 m), đất xám mùn trên núi (ở độ cao trên 1600 – 1700 m).
+ Sinh vật phổ biến là các loài cận nhiệt đới, xen kẽ một số loài nhiệt đới. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới như gấu, sóc,…
– Đai ôn đới gió mùa trên núi
+ Độ cao từ 2600 m trở lên (có ở dãy Hoàng Liên Sơn).
+ Khí hậu mang tính chất ôn đới, tổng nhiệt độ hoạt động dưới 4500°C, quanh năm nhiệt độ dưới 15°C, mùa đông nhiệt độ xuống dưới 5°C.
+ Đất chủ yếu là đất mùn núi cao.
+ Thực vật ôn đới chiếm ưu thế như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam với rừng trúc lùn, rừng rêu mưa mù trên núi phát triển.
II. Các miền địa lí tự nhiên
Câu hỏi 4 (trang 22) Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 3.2, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ?
Trả lời:
Đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
– Phạm vi, ranh giới: miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm vùng đồi núi Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng cùng vùng biển, đảo phía đông. Ranh giới phía tây và tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây nam đồng bằng sông Hồng.
– Địa hình và đất:
+ Địa hình đa dạng, đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng của các dãy núi theo hướng vòng cung, cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam. Đồng bằng tương đối rộng và bằng phẳng. Địa hình Caxto khá phổ biến, tiêu biểu ở Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng….. Bờ biển đa dạng, nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo như vùng biển tỉnh Quảng Ninh.
+ Đất có nhiều loại khác nhau, tiêu biểu là đất feralit trên các loại đá mẹ ở vùng đồi núi thấp, đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng, ngoài ra còn có đất phèn, đất mặn ở vùng ven biển.
– Khí hậu: Miền chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh, khi các đợt không khí lạnh tràn xuống liên tục có thể dẫn đến hiện tượng rét đậm, rét hại. Chính vì thế, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miễn địa lí tự nhiên có mùa đông lạnh diễn hình nhất nước ta.
– Sông ngòi: Các sông lớn như sông Hồng, sông Chảy,… chảy theo hướng tây bắc – đông nam. Khu vực Đông Bắc có các sông như sông Lô, sông Gâm, sông Lục Nam,… chảy theo hướng vòng cung.
– Sinh vật: phong phú và đặc sắc thuộc khu hệ thực vật Việt Bắc – Hoa Nam, có tới 50% thành phần loài bản địa. Nhiều loài động vật quý hiếm như voọc đầu trắng, voọc quần đùi trắng, công,… còn được bảo tồn tại các vườn quốc gia (Ba Bể, Tam Đảo, Cát Bà,…). Cảnh quan thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa, theo khu vực.
– Khoáng sản: đa dạng như than đá ở Quảng Ninh, Thái Nguyên; than nâu ở đồng bằng sông Hồng; sắt ở Thái Nguyên,…; chì – kẽm ở Bắc Kạn; thiếc ở Cao Bằng; khí tự – nhiên ở bể Sông Hồng.…
Câu hỏi 5 (trang 24) Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.3, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Trả lời:
– Phạm vi, ranh giới: gồm khu vực Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và vùng biển duyên hải Bắc Trung Bộ từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế. Ranh giới của miền từ ranh giới với miễn Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã.
– Địa hình và đất:
+ Địa hình núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế, bị chia cắt mạnh và hiểm trở nhất nước ta. Các dãy núi xen kẽ các thung lũng theo hướng tây bắc – đông nam, có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, lòng chảo,….. Ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển. Đồng bằng nhỏ và bị chia cắt.
+ Nhóm đất feralit trên đá vôi và feralit trên các loại đá khác phổ biến ở vùng đồi núi; đất phù sa chủ yếu ở các đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An và dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế.
– Khí hậu: Đặc trưng về khí hậu của miền là sự giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ trung bình năm tăng dẫn và biên độ nhiệt độ giảm từ Bắc vào Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn ngăn cản sự xâm nhập trực tiếp của gió mùa Đông Bắc vào khu vực Tây Bắc làm cho mùa đông ở Tây Bắc ấm và ngắn hơn Đông Bắc. Do tác động bức chắn của dãy Trường Sơn Bắc, hình thành gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ vào đầu mùa hạ.
– Sinh vật: Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có sự hội tụ của nhiều luồng sinh vật, đặc biệt là luồng Hi-ma-lay-a – Vân Quý, Ấn Độ – Mi-an-ma và Ma-lai-xi-a – In-đô-nê-xi-a. Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh, thành phần thực vật phương Nam chiếm ưu thế ở khu vực Trường Sơn Bắc.
– Khoáng sản: có sắt ở Hà Tĩnh; đồng ở Sơn La, Lào Cai; a-pa-tít ở Lào Cai; crôm ở Thanh Hoá; thiếc ở Nghệ An; vật liệu xây dựng ở nhiều địa phương….
Câu hỏi 6 (trang 25) Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: Dựa vào thông tin mục 3 và hình 3.4, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Trả lời:
– Địa hình và đất:
+ Địa hình khá phức tạp, gồm các dãy núi, cao nguyên badan xếp tầng, đồng bằng châu thổ rộng lớn và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Trường Sơn Nam là dãy núi lớn, hình cánh cung có sự bất đối xứng giữa sườn đông và sườn tây. Các cao nguyên badan tập trung ở Tây Nguyên và rìa Đông Nam Bộ với diện tích lớn, địa hình tương đối bằng phẳng.
Đồng bằng sông Cửu Long rộng lớn, hệ thống kênh rạch chằng chịt, nhiều vùng trũng bị ngập nước vào mùa lũ. Dải đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi các nhánh núi lấn ra biển. Vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên.
+ Đất: ở vùng núi và cao nguyên chủ yếu là đất feralit trên đá badan và đất feralit trên các loại đá khác. ĐB sông Cửu Long ngoài đất phù sa sông màu mỡ còn có đất phèn, đất mặn; dải ĐB ven biển miền Trung có đất phù sa nhưng kém màu mỡ hơn. Ngoài ra còn có đất cát và đất xám trên phù sa cổ.
– Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nền nhiệt độ cao quanh năm, biên độ nhiệt nhỏ, khí hậu có 2 mùa mưa và khô rõ rệt, mùa khô kéo dài và gay gắt.
– Sông ngòi: phần lớn là sông nhỏ, ngắn bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam đổ ra Biển Đông. Ở ĐB sông Cửu Long có sông Tiền và sông Hậu phân chia thành nhiều chi lưu đổ ra biển.
– Cảnh quan thiên nhiên điển hình là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Ở vùng Tây Nguyên có kiểu rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá và rụng lá. Vùng ĐB sông Cửu Long phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm.
– Khoáng sản: nổi bật là dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa, bô-xít ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
III. Ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế – xã hội
Câu hỏi 7 (trang 26) Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: Dựa vào thông tin mục III và kiến thức đã học, hãy phân tích ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế – xã hội.
Trả lời:
Thiên nhiên phân hoá đa dạng và phức tạp có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta.
– Sự phân hoá thiên nhiên theo chiều bắc – nam, đặc biệt là phân hoá của khí hậu có ảnh hưởng tới quy hoạch, hướng chuyên môn hoá sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam.
– Phần lãnh thổ phía Bắc do khí hậu có một mùa đông lạnh nên có thể phát triển những vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt đới (chè, hồi, quế, đào, lê,…). Phần lãnh thổ phía Nam với khí hậu cận xích đạo và ưu thế về đất phù hợp phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu,…).
– Sự phân hoá đông – tây của thiên nhiên cũng ảnh hưởng tới hướng phát triển kinh tế – xã hội. Vùng ven biển và thềm lục địa hướng tới việc phát triển tổng hợp kinh tế biển (khai thác, nuôi trồng hải sản; du lịch biển; giao thông vận tải biển,…). Vùng đồng bằng phát triển cây lương thực (nhất là lúa), chăn nuôi lợn, gia cầm; đây cũng là nơi thuận lợi cho việc định cư, tập trung các thành phố, dầu mối giao thông vận tải.
– Vùng đồi núi có nhiều thể mạnh về khoáng sản, lâm sản,…. thích hợp phát triển nông lâm kết hợp, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn; khai thác khoáng sản, phát triển thuỷ diện; du lịch;… Tuy nhiên, vùng đồi núi do địa hình cao, cắt xẻ gây ra nhiều khó khăn, trở ngại cho giao thông vận tải, giao lưu kinh tế, phân bố dân cư, phát triển y tế, giáo dục,..
– Sự phân hoá của thiên nhiên theo độ cao cũng tạo nên những nét độc đáo trong các ngành sản xuất và đời sống. Các đai cao có sự khác nhau về khí hậu, dất, sinh vật tạo nên các thế mạnh khác nhau trong phát triển kinh tế, đồng thời dẫn tới sự phân bố dân cư khác nhau.
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập 1 (trang 26) Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: So sánh đặc điểm khí hậu và cảnh quan thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta.
Lời giải:
Luyện tập 2 (trang 26) Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: Lập bảng tóm tắt đặc điểm của các đai cao ở nước ta về độ cao, khí hậu, đất và sinh vật.
Lời giải:
Vận dụng (trang 26) Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu ảnh hưởng của sự phân hoá thiên nhiên đến ngành nông nghiệp hoặc du lịch ở nước ta.
Lời giải:
Ảnh hưởng của sự phân hóa thiên nhiên đến ngành nông nghiệp ở nước ta:
* Sự phân hóa theo vĩ độ:
– Miền Bắc:
+ Trồng lúa nước là chủ yếu.
+ Cây vụ đông: khoai tây, su hào, cải bắp,…
– Miền Trung:
+ Cây lương thực: lúa, bắp,…
+ Cây công nghiệp: lạc, mía, bông,…
– Miền Nam:
+ Cây lúa nước 2 – 3 vụ/năm.
+ Cây ăn trái nhiệt đới: xoài, sầu riêng, bưởi,…
* Sự phân hóa theo độ cao:
– Vùng núi:
+ Cây chè, cà phê, cây ăn quả ôn đới,…
+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
– Vùng đồng bằng:
+ Cây lúa nước, cây hoa màu.
+ Chăn nuôi lợn, bò, gà,…
>>> Xem thêm các bài soạn tại chuyên mục: Giải SGK Địa lí 12 – Kết nối tri thức
—————————————-
Từ những lời giải chi tiết cho bài học SGK Địa 12 Kết nối tri thức Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên mà Tritue360 đã hướng dẫn trên đây. Hi vọng sẽ đem lại cho các em nhiều kiến thức bổ ích trên con đường học tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Chúc các em học tốt!