I. Vai trò của nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Câu hỏi 1 (trang 46) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào thông tin trong bài học, hãy khái quát vai trò của nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
Trả lời:
– Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản được xem là trụ đỡ của nền kinh tế, là cơ sở để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
– Việc phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá góp phần dâm bảo an ninh lương thực cho một đất nước đông dân, tạo nguồn nguyên liệu vững chắc cho các ngành công nghiệp và thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ.
– Đa dạng hoá trong sản xuất nông nghiệp cho phép khai thác hợp lí hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng tốt hơn nguồn lao động, tạo thêm việc làm, tạo ra nông sản hàng hoá và đáp ứng với nhu cầu của thị trường.
– Đối với xây dựng nông thôn mới, việc đẩy mạnh liên kết sản xuất gần với tiêu thụ sản phẩm, hình thành các sản phẩm chủ lực gắn với các vùng nguyên liệu trong nông nghiệp, phát triển du lịch nông nghiệp….. tạo cơ sở chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông thôn. Từ đó làm thay đổi bộ mặt nông thôn và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
II. Nông nghiệp
1. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển nông nghiệp
Câu hỏi 2 (trang 48) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào thông tin bài học, hãy:
– Phân tích thế mạnh và hạn chế đối với phát triển nền nông nghiệp ở nước ta.
– Nêu ví dụ cụ thể để minh họa cho thế mạnh và hạn chế đó.
Trả lời:
– Thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình đồng bằng chiếm ¼ diện tích cả nước thuận lợi quy hoạch vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm; địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích thuận lợi hình thành các vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc tập trung. Ví dụ:các đồng bằng châu thổ rộng lớn như Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa tạo thuận lợi phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng sản phẩm. Ví dụ: không chỉ có sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới mà còn có sản phẩm nông nghiệp ôn đới.
+ Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều hồ, nước ngầm phong phú. Ví dụ: có 2360 con sông chiều dài trên 10km.
+ Sinh vật: nhiều giống cây trồng, vật nuôi cung cấp nguồn gen quý; các đồng cỏ thuận lợi chăn nuôi gia súc. Ví dụ: các giống cây trồng cam, chanh, xoài, nhãn, vãi, chè, lúa, bông, cà phê,…
+ Thiên tai: bão lũ, hạn hán, độ ẩm không khí cao dễ gây dịch bệnh. Ví dụ: các trận bão lũ làm mùa màng thất thu, hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước phục vụ tưới tiêu.
– Thế mạnh và hạn chế về điều kiện kinh tế xã hội:
+ Đông dân, người lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, trình độ lao động ngày càng cao. Ví dụ: nước ta có khoảng 53,1% dân số trong độ tuổi lao động năm 2021).
+ Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ nông nghiệp ngày càng phát triển và phân bố rộng khắp. Ví dụ: các nhà máy thủy lợi phân bố ở khắc các khu vực sản xuất nông nghiệp.
+ Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, phát triển, ứng dụng rộng rãi trong sản xuất. Ví dụ: công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ cảm biến,…
+ Chính sách, môi trường thể chế thuận lợi, hỗ trợ cho phát triển và đầu tư vào nông nghiệp; tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do. Ví dụ: nước ta tham gia vào Hiệp định Thương mại tự do AFTA.
+ Việc liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế; thị trường thế giới có nhiều biến động về giá cả, sản phẩm nông nghiệp chưa đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn của một số thị trường các quốc gia và khu vực. Ví dụ: nhiều sản phẩm trái cây của Việt Nam còn tồn dư cao lượng thuốc bảo vệ thực vật so với giới hạn mà thị trường EU quy định.
2. Sự chuyển dịch trong cơ cấu nông nghiệp
Câu hỏi 3 (trang 49) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của nước ta.
Trả lời:
– Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
– Nội bộ ngành trồng trọt đang có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng giá trị sản xuất của các cây trồng có lợi thế so sánh và nhu cầu của thị trường (cây công nghiệp, cây ăn quá nhiệt đới, lúa gạo chất lượng cao). Các cây trồng mới có triển vọng như: cây dược liệu, cây cảnh, nắm,… được ưu tiên chú trọng phát triển.
– Trong ngành chăn nuôi, tỉ trọng các ngành có tiềm năng và thị trường lớn như thịt gia cầm, trứng, sữa có xu hướng tăng, tỉ trọng ngành chăn nuôi lợn và gia súc lớn được duy tri.
– Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá (kinh tế hộ gia dinh và kinh tế trang trại) có sự phát triển nhanh.
+ Các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung, vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn (vùng chuyên canh cây công nghiệp ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, cây lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng….) áp dụng tiêu chuẩn kĩ thuật sản xuất bền vững (VietGAP, GlobalGAP….) được mở rộng và phát triển.
+ Nhiều hình thức sản xuất nông nghiệp mới được hình thành (nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,…).
3. Tình hình phát triển và phân bố của nông nghiệp
Câu hỏi 4 (trang 52) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày về tình hình phát triển và phân bố ngành trồng trọt của nước ta.
Trả lời:
– Trồng trọt hiện là ngành sản xuất chính trong nông nghiệp ở nước ta, năm 2021, giá trị sản xuất của trồng trọt chiếm 60,8% giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước.
– Cơ cấu ngành trồng trọt ở nước ta khá đa dạng, bao gồm: cây hàng năm (cây lương thực có hạt, cây công nghiệp hàng năm, cây rau đậu); cây lâu năm (cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả) và một số cây trồng khác (nấm, cây dược liệu, cây cảnh,…).
* Cây lương thực:
– Lúa là cây trồng chính ngành sản xuất lương thực, chiếm 88,9 % diện tích cây lương thực có hạt nước ta (2021).
– Diện tích trồng lúa ở nước ta có xu hướng giảm, song năng suất và sản lượng vẫn tăng do sử dụng nhiều giống lúa mới cao sản, chất lượng cao và việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong canh tác.
– Cho đến nay, Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu trên thế giới.
– Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa và xuất khẩu gạo trọng điểm của cả nước. Năm 2021, vùng chiếm hơn 53% diện tích và hơn 55% sản lượng cả nước.
* Cây rau đậu:
– Rau đậu là cây trồng có diện tích tăng nhanh ở nước ta, từ 970,4 nghìn ha (2010) lên 1127,4 nghìn ha (2021) do nhu cầu của thị trường ngày càng lớn.
– Cây rau đậu được trồng rộng khắp ở các địa phương trên cả nước.
– Các tỉnh có diện tích và sản lượng cây rau đậu lớn: Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An, Lâm Đồng, Tiền Giang,…
– Lâm Đồng trồng rau lớn nhất cả nước.
* Cây công nghiệp:
– Cây công nghiệp ở nước ta chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu,…) và một số cây có nguồn gốc cận nhiệt (chè, hồi, quế,…).
– Diện tích cây công nghiệp lâu năm chiếm hơn 80 % tổng diện tích cây công nghiệp của cả nước năm 2021.
– Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp lâu năm đã đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về một số sản phẩm: cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè,…
– Trên cả nước đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm.
+ Cà phê, hồ tiêu được trồng nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,…
+ Cao su và điều được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
+ Chè được phát triển chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
– Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu: mía, lạc, đậu tương.
+ Mía được trồng nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
+ Lạc được trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ và một phần của Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Đậu tương được trồng nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ.
– Các cây trồng khác (đay, cói, dâu tằm, thuốc lá) có diện tích không đáng kể và xu hướng ngày càng thu hẹp dần.
– Cây ăn quả được phát triển khá mạnh ở nước ta trong những năm gần đây do mang lại hiệu quả kinh tế cao.
– Các cây ăn quả chính bao gồm: chuối, xoài, vải, chôm chôm, nhãn, cam, quýt, bưởi,…
– Vùng trồng cây ăn quả lớn nhất hiện nay là Đồng bằng sông Cửu Long, tiếp đến là Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ.
Câu hỏi 5 (trang 53) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày về tình hình phát triển của ngành chăn nuôi ở nước ta.
Ngành chăn nuôi đang từng bước phát triển để trở thành ngành sản xuất quan trọng, năm 2021 chiếm 34,7% giá trị sản xuất nông nghiệp. Các vật nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn, dê và gia cầm. Chăn nuôi trang trại chú trọng áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật; công nghệ chế biến, giống, thức ăn, thuốc thú y được đầu tư.
– Chăn nuôi lợn và gia cầm:
+ Đàn lợn hơn 23 triệu con, chiếm 60-70% tổng sản lượng thịt các loại.
+ Đàn gia cầm tăng đạt trên 500 triệu con, là nguồn cung cấp sản lượng thịt lớn thứ 2.
– Chăn nuôi trâu, bò:
+ Đàn trâu xu hướng giảm, 2,3 triệu con năm 2021.
+ Đàn bò xu hướng tăng nhanh cả bò thịt và bò sữa. 2021 tổng lượng đàn bò là hơn 6 triệu con,
– Chăn nuôi dê, cừu: phát triển mạnh do nhu cầu tiêu thụ tăng nhanh. Tổng đàn dê và cừu tăng đạt hơn 3 triệu con 2021 (dê chiếm trên 90% tổng đàn)
4. Xu hướng phát triển
Câu hỏi 6 (trang 53) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào thông tin bài học, hãy nêu các xu hướng phát triển trong nông nghiệp của nước ta.
Trả lời:
Xu hướng phát triển chính của nông nghiệp nước ta được xác định như sau:
– Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá, ứng dụng công nghệ cao, phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương.
– Phát triển hiệu quả, bền vững theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản ở cả trong nước và ngoài nước.
– Phát triển nông nghiệp gắn với các dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn.
– Phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn; ứng phó với biến đổi khí hậu.
III. Lâm nghiệp
Câu hỏi 7 (trang 54) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế đối với phát triển lâm nghiệp ở nước ta.
Trả lời:
Câu hỏi 8 (trang 55) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày về tình hình phát triển và sự phân bố của ngành lâm nghiệp ở nước ta.
Trả lời:
– Lâm sinh:
+ Diện tích rừng trồng tăng liên tục qua các năm, mỗi năm trồng mới hơn 260 nghìn ha. Chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, một số loại dược liệu, lâm sản quý.
+ Hoạt động khoanh nuôi, bảo vệ rừng ngày càng được chú trọng. Hoạt động giao khoán rừng, trồng rừng khảo nghiệm, khuyến lâm, phát triển du lịch sinh thái, trồng dược liệu, nấm; ứng dụng khoa học – công nghệ trong quản lí, chăm sóc rừng được thực hiện rộng rãi.
+ Vùng có diện tích rừng trồng mới nhiều là: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên.
– Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản
+ Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng năm 2021 đạt 18,4 triệu m3, xu hướng tăng liên tục qua các năm.
+ Sản lượng gỗ rừng trồng tăng
+ Các vùng sản lượng khai thác gỗ lớn là: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Câu hỏi 9 (trang 56) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta.
Trả lời:
– Các nhiệm vụ trọng tâm trong quản lí, bảo vệ rừng hiện nay là:
+ Quản lí, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có.
+ Hạn chế tối đa chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp, hoàn thành giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gần với chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
+ Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và phát triển với sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong quản lí rừng.
– Tăng cường năng lực quản trị rừng cho các chủ rừng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kĩ thuật trong quản lý giám sát tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
IV. Thủy sản
Câu hỏi 10 (trang 56) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển thủy sản ở nước ta.
– Thế mạnh:
+ Vùng biển thuộc vùng biển nhiệt đới, nguồn lợi hải sản phong phú với hơn 2000 loài cá (hơn 100 loài có giá trị kinh tế), hơn 1600 loài giáp xác, 2500 loài thân mềm, 600 loài rong biển.
+ Vùng biển rộng lớn, nhiều ngư trường trọng điểm: Hoàng Sa, Trường Sa, Quảng Ninh, Ninh Thuận – Bình Thuận,…
+ Đường bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh, đầm, phá và cửa sông. Vùng biển có hàng nghìn đảo, nhiều đảo ven bờ phát triển nuôi trồng thủy sản. Hệ thống sông, suối, ao hồ, kênh rạch, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả tôm, cá nước ngọt.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng diễn ra quanh năm, nhiều loại thủy sản nhiệt đới có giá trị.
+ Nhân dân có nhiều kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Các phương tiện khai thác, bảo quản ngày càng hiện đại, tạo điều kiện đánh bắt xa bờ. Hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá, hoạt động nghiên cứu sản xuất con giống chất lượng cao, chế biến thức ăn được mở rộng.
+ Chính sách quản lí của Nhà nước đối với ngành thủy sản ngày càng hoàn thiện và chặt chẽ. Đa dạng hóa thị trường, tận dụng tốt các lợi thế từ những hiệp định thương mại giúp cho thị trường thủy sản ngày càng mở rộng.
– Hạn chế: khí hậu diễn biến thất thường, nhiều thiên tai, ô nhiễm môi trường nước; thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều biến động là những trở ngại chính.
Câu hỏi 11 (trang 57) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy:
– Trình bày về tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản của nước ta.
– Trình bày về sự chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản của nước ta.
* Tình hình phát triển và phân bố
– Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản nước ta liên tục tăng.
– Năm 2021, giá trị sản xuất của thuỷ sản chiếm 26,3% giá trị ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, với tốc độ tăng trưởng bình quân là hơn 6%/năm.
– Nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỉ trọng ngày cảng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị sản xuất của ngành thuỷ sản.
a) Khai thác thuỷ sản
– Sản lượng khai thác thuỷ sản tăng, hoạt động đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh nhờ việc áp dụng các công nghệ hiện đại như công nghệ dò và định vị cả, định vị hải đồ, pin mặt trời…..
– Các tỉnh, thành phố ven biển đều đẩy mạnh phát triển khai thác hải sản, trong đó Kiên Giang, Cà Mau, Đồng Tháp, An Giang… là các địa phương có sản lượng khai thác lớn nhất cả nước.
b) Nuôi trồng thuỷ sản
– Các đối tượng nuôi trồng chủ yếu là tôm, cá tra, cá ba sa, rong biển…
– Các mô hình nuôi tuần hoàn, nuôi sinh thái (tôm – rừng, tôm – lúa), nuôi công nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với chỉ dẫn địa lí, truy xuất nguồn gốc được áp dụng rộng rãi.
– Vì vậy, sản lượng và chất lượng sản phẩm nuôi trồng tăng nhanh. Tôm và cá nước ngọt được nuôi nhiều nhất ở Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang…..
* Sư chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản
– Ngành thủy sản ngày càng chiếm tỉ trọng cao
+ Năm 2010, tỉ trọng ngành thủy sản là 20,3%
+ Đến năm 2021, tỉ trọng ngành thủy sản đã tăng lên 26,3%
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập 1 (trang 57) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Dựa vào bảng 10.1, hãy:
a) Vẽ biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện tình hình sản xuất lúa ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021.
b) Nhận xét và giải thích về sự thay đổi sản lượng lúa ở nước ta trong giai đoạn 2010 – 2021.
Lời giải:
a. Vẽ biểu đồ:
b. Nhận xét và giải thích
– Diện tích gieo trồng biến động qua các giai đoạn.
+ Diện tích rừng cao nhất là 7.8 triệu ha (2015); thấp nhất là 7,2 triệu ha (2021).
+ Trong giai đoạn 2010 – 2021, diện tích rừng giảm 0.3 triệu tấn.
– Sản lượng lúa có sự biến động qua các giai đoạn. Trong giai đoạn 2010 – 2021:
+ Sản lượng cao nhất là 45,1 triệu tấn (2015)
+ Sản lượng thấp nhất là 40,0 triệu tấn (2010)
+ Sản lượng lúa giai đoạn 2010 – 2021 tăng 3,9 triệu tấn.
=> Diện tích lúa biến động, giai đoạn đầu tăng do đẩy mạnh khai hoang, cải tạo đất, nâng cao hệ số sử dụng đất, tăng vụ…; giai đoạn sau có xu hướng giảm nhẹ do hiệu quả kinh tế thấp, khả năng mở rộng diện tích hạn chế, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất…
Vận dụng 2 (trang 57) Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Thu thập tài liệu, viết báo cáo ngắn về một sản phẩm nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi) hoặc hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở địa phương em.
Tham khảo báo cáo:
Huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn được nhiều người biết đến là “thủ phủ” của cây na với tổng diện tích trên 2200ha. Na Chi Lăng nổi tiếng với chất lượng hình quả to đều, căng mịn, kẽ mắt trắng hồng, cùi dày, ngọt thanh, ít hạt. Trong những năm đầu, khi cây na mọc trên núi đá Chi Lăng, từ là giống cây thử nghiệm, nhiều hộ dân trong vùng đã chuyển hẳn từ trồng sắn sang trồng na.
Dần dần, với chất lượng khác biệt, và nhờ tuyến Quốc lộ 1 đi qua địa bàn huyện được xây dựng nâng cấp rộng đẹp, na Chi Lăng đã được tới với thị trường cả nước và đem lại hiệu quả cho bà con. Cây na theo chân đồng bào dân tộc Tày, Nùng lên những đỉnh núi có độ cao gần 800m rồi vào thung lũng.
Nơi nào bước chân người dân đến được nơi đó có na. Không phải tự nhiên mà na Chi Lăng lại trở thành sản phẩm nổi tiếng, đặc biệt. Hầu như na Chi Lăng đều được trồng trên những vách núi đá vôi cao chót vót. Có lẽ bởi vậy mà na Chi Lăng ngọt và thơm đặc biệt vì ngoài yếu tố về thổ nhưỡng, ở đó còn đong chứa bao giọt mồ hôi tâm sức của nhiều thế hệ nông dân Chi Lăng đã biến núi đá khô cằn thành đất màu dinh dưỡng.
Trước đây, điện sinh hoạt còn khó khăn bà con phải dùng tời kéo tay. Nhưng giờ việc kéo điện lên núi canh tác đã phổ biến, nhờ tời máy mà công việc chăm sóc và thu hoạch na đã giảm đi vất vả. Những trái na thơm mọng theo hệ thống ròng rọc mà xuống núi, lên những chuyến xe đi khắp mọi miền Tổ quốc, gửi gắm vị ngọt thanh, ấm áp tình người xứ Lạng.
>>> Xem thêm các bài soạn tại chuyên mục: Giải SGK Địa lí 12 – Cánh Diều
—————————————-
Từ những lời giải chi tiết cho bài học SGK Địa 12 Cánh Diều Bài 10: Vấn đề phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản mà Tritue360 đã hướng dẫn trên đây. Hi vọng sẽ đem lại cho các em nhiều kiến thức bổ ích trên con đường học tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Chúc các em học tốt!