Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

Hướng dẫn Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á trang 35 SGK Lịch sử 11 Cánh Diều chi tiết, dễ hiểu

Mục lục

1. Phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á

a) Đông Nam Á hải đảo

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6 (trang 36): Tóm tắt nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo.

Trả lời:

+ Phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan xâm lược bắt đầu từ thế kỉ XVII tại In-đô-nê-xi-a, dưới sự lãnh đạo của các vương triều Hồi giáo.

+ Đầu thế kỉ XIX, hoàng tử Đi-pô-nê-gô-rô tiến hành cuộc kháng chiến lớn trên đảo Gia-va nhưng thất bại.

+ Tại Phi-lip-pin, phong trào đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha bắt đầu từ giữa thế kỉ XVI.

+ Từ thế kỉ XVIII, phong trào đấu tranh của các vương quốc Hồi giáo khiến quân Tây Ban Nha chịu nhiều thiệt hại.

b) Đông Nam Á lục địa

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6 (trang 36): Tóm tắt nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Mi-an-ma và ba nước Đông Dương.

Trả lời:

– Ở Mi-an-ma:

+ Cuộc kháng chiến chống lại ba cuộc xâm lược của thực dân Anh (1824 – 1826, 1852 và 1885) diễn ra mạnh mẽ.

+ Đến năm 1885, sau sáu thập kỉ, người Anh mới xâm chiếm được toàn bộ Mi-an-ma.

– Tại Việt Nam: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra quyết liệt trong gần ba thập kỉ (1858 – 1884), gây cho quân Pháp nhiều tổn thất nặng nề.

– Tại Cam-pu-chia: Sau khi vua Nô-rô-đôm kí hiệp ước thừa nhận nền bảo hộ của Pháp (1863), nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra như cuộc khởi nghĩa của hoàng thân Xi-vô-tha (1861 – 1892), của A-cha Xoa (1863 – 1866),…

– Tại Lào: Phong trào chống Pháp bùng nổ mạnh mẽ sau khi hiệp ước bảo hộ của thực dân Pháp được kí vào năm 1893.

2. Các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6 (trang 37): Đọc thông tin và quan sát các hình 3, 4, trình bày các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á trên đường thời gian.

Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

Trả lời:

– Giai đoạn 1: từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1920:

+ Phong trào chống thực dân mang ý thức hệ phong kiến do giai cấp phong kiến hoặc nông dân lãnh đạo, diễn ra chủ yếu ở Việt Nam, Lào, Campuchia.

+ Phong trào giải phóng dân tộc theo xu hướng tư sản diễn ra sớm nhất ở Philíppin, Inđônêxia, Mianma,… dưới sự dẫn dắt của các trí thức cấp tiến.

– Giai đoạn 2: 1920-1945

+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển đồng thời theo hai khuynh hướng tư sản (do giai cấp tư sản lãnh đạo) và vô sản (do giai cấp vô sản lãnh đạo). Nhiều đảng phái tiến bộ đã ra đời, lãnh đạo cuộc đấu tranh của nhân dân bằng cả phương pháp hoà bình và đấu tranh vũ trang.

+ Sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng Đồng minh (1945), nhân dân một số nước như In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào,.. đã tiến hành cách mạng giành độc lập dân tộc.

– Giai đoạn 3: từ năm 1945 đến năm 1975:

+ Tại Philíppin, Mianma, Malaixia, Inđônêxia diễn ra đấu tranh yêu cầu các nước thực dân phương Tây trao trả độc lập.

+ Trên bán đảo Đông Dương, nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống xâm lược của Pháp và Mỹ cho đến năm 1975.

+ Năm 1984, Brunây giành được độc lập.

3. Thời kì tái thiết và phát triển sau khi giành được độc lập

a) Những ảnh hưởng của chế độ thực dân

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6 (trang 38): Nêu ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng.

Trả lời:

– Thành tựu: gắn kết khu vực với thị trường thế giới, du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hoá như chữ viết, tôn giáo, giáo dục,…

– Hậu quả:

+ Về chính trị – xã hội, chính sách “chia để trị” của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.

+ Về kinh tế, chế độ thực dân để lại một hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước trong khu vực bị biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá của phương Tây.

+ Về văn hoá, thực dân phương Tây áp đặt nền văn hoá nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế hoạt động giáo dục đối với nhân dân các nước thuộc địa.

– Tại Việt Nam, việc người Pháp chia nước ta thành ba kì với ba chế độ chính trị khác nhau, lập ra nhiều xứ tự trị, đã làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người. Chính sách thuế khóa nặng nề và độc quyền nhiều loại hàng hoá, dịch vụ làm cho nền kinh tế Việt Nam què quặt, nghèo nàn, phụ thuộc vào chính quốc. 

b) Quá trình tái thiết và phát triển

Câu hỏi SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6 (trang 40): Tóm tắt nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á.

Trả lời:

– Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một số nước Đông Nam Á (In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Phi-lip-pin) đã bắt đầu quá trình tái thiết đất nước, khắc phục hậu quả chiến tranh và các tàn dư của thời kì thuộc địa.

– Từ những năm 60 của thế kỉ XX, nhóm các nước sáng lập ASEAN (Thái Lan, Xin-ga-po, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a) triển khai chính sách công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu. Trong vòng một thập kỉ, các nước này đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển kinh tế.

– Những năm 70 của thế kỉ XX, nhóm nước sáng lập ASEAN bắt đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu. Chính sách này đã tạo ra bước phát triển kinh tế, xã hội mới, thay đổi bộ mặt của nhiều nước trong khu vực.

– Ba nước Đông Dương (Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia) trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, đến cuối những năm 80 của thế kỉ XX, mới từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.

– Tại Mi-an-ma:

+ Dưới sự cầm quyền của chính phủ quân sự từ những năm 60 của thế kỉ XX, quá trình tái thiết và phát triển đất nước gặp nhiều khó khăn.

+ Từ năm 2011, một số chính sách cải cách kinh tế, chính trị được tiến hành theo hướng dân chủ hoá, tuy nhiên tình hình Mi-an-ma hiện tại vẫn còn nhiều bất ổn.

– Tại Bru-nây, sau khi tuyên bố độc lập vào ngày 1 – 1 – 1984, chính phủ đã thi hành nhiều chính sách nhằm thoát khỏi sự lệ thuộc vào nước Anh:

+ Hệ thống luật pháp hiện đại được xác lập.

+ Nền kinh tế độc lập từng bước được phát triển, đặc biệt là ngành chế biến dầu mỏ.

– Tại Ti-mo Lét-te, sau khi tuyên bố độc lập năm 2002, chính phủ mới đã thi hành nhiều chính sách nhằm ổn định tình hình chính trị, phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên xung đột phe nhóm và các cuộc đảo chính quân sự đang gây ra nhiều vấn đề bất ổn cho Ti-mo Lét-te.

Luyện tập

Câu hỏi 1 SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6 (trang 40): Hoàn thành bảng về cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1975 theo các nội dung sau:

Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

Trả lời:

Giai đoạn

Lực lượng lãnh đạo

Hình thức đấu tranh

Kết quả, ý nghĩa

Cuối thế kỉ XIX – 1920

– Giai cấp phong kiến (ở Việt Nam, Lào, Campuchia)

– Đấu tranh vũ trang

– Thất bại

– Trí thức cấp tiến (ở Philíppin, Inđônêxia, Mianma,…)

– Bạo động cách mạng (Philíppin), cải cách ôn hòa (Inđônêxia), đòi dân nguyện (Mianma),…

– Thất bại

1920 – 1945

– Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản (tùy điều kiện lịch sử cụ thể của từng nước)

– Đấu tranh vũ trang, đàm phán hòa bình

– Inđônêxia, Lào, Việt Nam giành được độc lập vào năm 1945

1945 – 1975

– Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản (tùy điều kiện lịch sử cụ thể của từng nước)

– Đấu tranh vũ trang, đàm phán hòa bình,…

– Các nước lần lượt giành được độc lập

Câu hỏi 2 SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6 (trang 40): Trình bày nội dung cơ bản của lịch sử Đông Nam Á trong thế kỉ XX.

Trả lời:

– Từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945: Thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc.

– Từ năm 1945 đến năm 2000:

+ Một số quốc gia tiếp tục đấu tranh chống thực dân, giành độc lập dân tộc.

+ Nhiều quốc gia bước vào thời kì tái thiết và phát triển.

Vận dụng

Câu hỏi Vận dụng SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6 (trang 40): Tìm hiểu về một nhân vật lịch sử có đóng góp trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á và giới thiệu với thầy cô, bạn học.

Trả lời:

(*) Tham khảo: Tư liệu về Đại tướng Võ Nguyên Giáp

– Võ Nguyên Giáp quê ở làng An Xá, tổng Đại Phong Lộc (nay là xã Lộc Thuỷ, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình) trong một gia đình nhà nho giàu truyền thống yêu nước, ông nội từng tham gia phò tá vua Hàm Nghi trong phong trào Cần vương.

– Ngày 22/12/1944, theo lệnh của lãnh tụ Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân với 34 chiến sĩ đầu tiên. Đây là tổ chức tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam.

– Trong kháng chiến chống Trong thực dân Pháp (1945 – 1954) và kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975), Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã đưa ra những quyết sách đúng đắn, sáng tạo, trực tiếp chỉ huy nhiều chiến dịch lớn. Tên tuổi của ông gắn liền với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975), góp phần tạo nên kì tích quân sự của Việt Nam ở thế kỉ XX.

– Trong cuộc đời hoạt động của mình, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị, tiêu biểu như: Đội quân giải phóng, Từ nhân dân mà ra, Điện Biên Phủ, Những năm tháng không thể nào quên, Chiến đấu trong vòng vây….

– Tư tưởng quân sự xuyên suốt của ông là chiến tranh nhân dân, chú trọng nghệ thuật lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh.

>>> Xem toàn bộ mục lục: Giải SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức

————————————-

Trên đây là lời giải hướng dẫn chi tiết giúp các em trả lời câu hỏi trong bài Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á. Các bạn hãy tham khảo thật kỹ và chuẩn bị bài soạn sắp tới thật tốt nhé!

Mục lục

Danh sách

Mục lục