Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

Hướng dẫn Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản trang 4 SGK Lịch sử 11 Cánh Diều chi tiết, dễ hiểu

Mục lục

1. Tiền đề của cách mạng tư sản

a) Kinh tế

Câu hỏi mục a Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1 (trang 5): Đọc thông tin, quan sát Bảng 1, Hình 2, trình bày tiền đề kinh tế dẫn đến Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và Cách mạng tư sản Pháp.

Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

Trả lời:

– Tiền đề kinh tế dẫn đến cách mạng tư sản Anh: Đến đầu thế kỉ XVII, Anh là nước có nền kinh tế phát triển nhất châu Âu, đặc biệt là công nghiệp len, dạ. Sản xuất của công trường thủ công chiếm ưu thế hơn sản xuất của phường hội. Giai cấp tư sản và quý tộc mới giàu lên nhanh chóng nhờ sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương.

13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ:

+ Giữa thế kỉ XVIII, công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển.

+ Ở miền Bắc: các công trường thủ công rất phổ biến.

+ Ở miền Nam: kinh tế đồn điền, trang trại phát triển.

– Tiền đề kinh tế dẫn đến Cách mạng tư sản Pháp:

+ Đến cuối thế kỉ XVIII, công thương nghiệp ở Pháp đã rất phát triển, đặc biệt là ở những vùng ven biển. Máy móc được sử dụng ngày càng nhiều.

+ Ngoại thương có bước tiến mới, các công ty thương mại Pháp đẩy mạnh buôn bán với nhiều nước châu Âu và châu Á.

b) Chính trị

Câu hỏi mục b Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1 (trang 6): Đọc thông tin và quan sát Bảng 2, Hình 3, trình bày tiền đề chính trị của Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và Cách mạng tư sản Pháp.

Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

Trả lời:

– Tiền đề chính trị dẫn đến cách mạng tư sản Anh:

+ Đầu thế kỉ XVII, Anh vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là vua Sác-lơ I. Nhà vua nắm mọi quyền lực, cai trị độc đoán và là chỗ dựa của tầng lớp quý tộc và Giáo hội Anh.

+ Sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế đã gây nên những bất bình sâu sắc trong nhân dân đồng thời cản trở việc kinh doanh làm giàu của tư sản và quý tộc mới.

* 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ: Chính phủ Anh thi hành nhiều chính sách kìm hãm sự phát triển kinh tế của Bắc Mỹ.

– Tiền đề chính trị của Cách mạng tư sản Pháp: Đến cuối thế kỉ XVIII, nước Pháp vẫn duy trì chế độ quân chủ chuyên chế, đứng đầu là vua Lu-i XVI, có quyền lực tuyệt đối. Chính quyền quân chủ đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.

c) Xã hội

Câu hỏi mục c Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1 (trang 7): Nêu tiền đề xã hội của Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và Cách mạng tư sản Pháp.

Trả lời:

– Tiền đề xã hội dẫn đến cách mạng tư sản Anh:

+ Sự xâm nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào nông nghiệp đã dẫn đến sự ra đời của tầng lớp quý tộc mới. Sự phát triển của các ngành công – thương nghiệp cũng tạo điều kiện cho sự lớn mạnh của giai cấp tư sản. Đến giữa thế kỉ XVII, giai cấp tư sản và tầng lớp quý tộc mới ở Anh tuy có thế lực về kinh tế, nhưng lại không có địa vị chính trị tương xứng, lại bị chính quyền phong kiến chuyên chế kìm hãm, do đó họ đã tìm cách tập hợp quần chúng nhân dân để làm cách mạng.

+ Bên cạnh đó, giai cấp nông dân, tầng lớp bình dân thành thị,.. ở Anh bị bóc lột, chèn ép bởi các chính sách cai trị hà khắc của lãnh chúa, quý tộc, nên họ sẵn sàng đi theo giai cấp tư sản và quý tộc mới để làm cách mạng.

13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ: mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân Bắc Mỹ với thực dân Anh, đặc biệt là mâu thuẫn giữa tư sản và chủ nô với thực dân Anh.

– Tiền đề xã hội của Cách mạng tư sản Pháp: Mâu thuẫn giữa tư sản và các tầng lớp nhân dân Pháp với tăng lữ, quý tộc ngày càng gay gåt.

d) Tư tưởng

Câu hỏi mục d Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1 (trang 8): Dựa vào thông tin ở mục d, trình bày tiền đề tư tưởng của Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và Cách mạng tư sản Pháp.

Trả lời:

– Tiền đề tư tưởng của cách mạng tư sản Anh: Giai cấp tư sản và quý tộc mới ở Anh sử dụng Thanh giáo làm ngọn cờ tư tưởng trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến và chống lại Anh giáo.

13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ: Tư tưởng dân chủ tư sản của giai cấp tư sản và chủ nô thể hiện qua khẩu hiệu: “Tự do và tư hữu”, “Thống nhất hoàn toàn hay là chết”. Tổ chức tiến bộ là “Hội những người con tự do” với đại diện tiêu biểu là Thô-mát Giép-phéc-sơn (1743 – 1826).

– Tiền đề tư tưởng của Cách mạng tư sản Pháp: Trào lưu Triết học Ánh sáng, với các đại diện tiêu biểu như Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Rút-xô, đã kịch liệt phê phán tình trạng mục nát, lỗi thời của chế độ phong kiến và Giáo hội Thiên Chúa giáo đương thời, đưa ra những lí thuyết về việc xây dựng nhà nước mới, dọn đường cho cách mạng bùng nổ và đưa cách mạng đi lên.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của cách mạng sản

a) Mục tiêu, nhiệm vụ

Câu hỏi mục a Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1 (trang 9): Phân tích mục tiêu, nhiệm vụ của Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và Cách mạng tư sản Pháp.

Trả lời:

* Mục tiêu:

– Ở Anh: Lật đổ chế độ phong kiến; thiết lập nền thống trị của giai cấp tư sản và quý tộc mới; mở đường cho CNTB phát triển.

– 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ: Lật đổ ách thống trị của thực dân Anh; thiết lập chính quyền của giai cấp tư sản và chủ nô; mở đường cho CNTB phát triển.

– Ở Pháp: Lật đổ chế độ phong kiến; thiết lập nền thống trị của giai cấp tư sản; mở đường cho CNTB phát triển.

* Nhiệm vụ:

– Nhiệm vụ dân tộc: xoá bỏ tình trạng phong kiến cát cứ, đánh đuổi thực dân, giải phóng đân tộc, thông nhất thị trường, tạo thành một quốc gia dân tộc gồm đầy đủ bốn yếu tố: lãnh thổ chung, ngôn ngữ chung, nên văn hoá chung và nên kinh tế chung.

– Nhiệm vụ dân chủ thể hiện thông qua việc xoá bỏ chế độ phong kiến chuyên chế, xác lập nền dân chủ tư sản, mỗi người dân đều có quyền tự do chính trị, tự do kinh doanh và có quyên tư hữu.

b) Giai cấp lãnh đạo, động lực cách mạng

Câu hỏi mục b Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1 (trang 10): Đọc thông tin và quan sát Bảng 6, Hình 6, phân tích giai cấp lãnh đạo, động lực cách mạng của Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và Cách mạng tư sản Pháp.

Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

Trả lời:

Giai cấp lãnh đạo, động lực cách mạng của Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và Cách mạng tư sản Pháp:

Tên cuộc cách mạng

Giai cấp lãnh đạo

Động lực cách mạng

Cách mạng tư sản Anh

– Tư sản và quý tộc mới.

– Tư sản, quý tộc mới, nông dân, công nhân, thị dân, nô lệ,…

Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ

– Tư sản và chủ nô.

– Tư sản, chủ nô, công nhân, nông dân, nô lệ, thổ dân da đỏ,…

Cách mạng tư sản Pháp

– Tư sản.

– Tư sản, nông dân, công nhân, bình dân thành thị, nô lệ,…

3. Kết quả, ý nghĩa của một số cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu

a) Kết quả

Câu hỏi mục a Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1 (trang 11): Trình bày kết quả của Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và Cách mạng tư sản Pháp.

Trả lời:

– Kết quả của Cách mạng tư sản Anh: lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế; thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.

– Kết quả của Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ:

+ Lật đổ sự thống trị của thực dân Anh, giành độc lập dân tộc;

+ Đưa đến sự ra đời của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.

– Kết quả của Cách mạng tư sản Pháp: lật đổ chế độ phong kiến; thiết lập chế độ Cộng hòa.

b) Ý nghĩa

Câu hỏi mục b Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1 (trang 12): Trình bày ý nghĩa của Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và Cách mạng tư sản Pháp.

Trả lời:

Cách mạng tư sản

Ý nghĩa

Cách mạng tư sản Anh

– Lật đố nền quân chủ chuyên chế, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, mở đường cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ

– Giải phóng nhân dân Bắc Mỹ khỏi sự thống trị của thực dân Anh, thành lập Hợp chúng quốc Mỹ, mở đường cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển,

– Góp phần thúc đẩy phong trào chống phong kiến ở châu Âu và phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mỹ La-tinh.

– Là cuộc cách mạng tư sản nêu lên yêu cầu giải phóng dân tộc. Bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ đã trở thành ngọn cờ tự do với những nguyên lí bất hủ, có ảnh hưởng lớn đối với phong trào cách mạng và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Cách mạng tư sản Pháp

– Lật đồ và xoá bỏ mọi tàn dư của chế độ phong kiến.

– Nông dân được giải phóng, vấn đề ruộng đất được giải quyết; những cản trở đối với công thương nghiệp bị xoá bỏ,… tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

– Làm cho chế độ phong kiến bị lung lay trên khắp châu Âu.

– Mở ra thời đại mới: thời đại tháng lợi và củng cố của chủ nghĩa tư bản ở các nước Âu – Mỹ.

Luyện tập 

Câu hỏi Luyện tập SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1 (trang 12): Hoàn thành bảng theo mẫu sau về một trong số các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu

Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản

Trả lời:

Gợi ý: Hoàn thành bảng về Cách mạng tư sản Anh.

Tiêu chí

Nội dung

Tiền đề

– Về kinh tế:

+ Đến đầu thế kỉ XVII, Anh là nước có nền kinh tế phát triển nhất châu Âu, đặc biệt là công nghiệp len, dạ. Sản xuất của công trường thủ công chiếm ưu thế hơn sản xuất của phường hội.

+ Tư sản, quý tộc mới giàu lên nhanh chóng nhờ sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương.

– Về chính trị: Từ năm 1625, Sác-lơ I lên làm vua với chỗ dựa là tầng lớp quý tộc và Giáo hội Anh, ngày càng cản trở việc kinh doanh làm giàu của tư sản và quý tộc mới.

– Về xã hội: Mâu thuẫn giữa quần chúng nhân dân, đặc biệt là tư sản và quý tộc mới, với các thế lực phong kiến chuyên chế, đứng đầu là vua Sác-lơ I.

– Về tư tưởng: Giai cấp tư sản và quý tộc mới sử dụng Thanh giáo làm ngọn cờ tư tưởng trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến và chống lại Anh giáo.

Mục tiêu

Lật đổ chế độ phong kiến đứng đầu là vua Sác-lơ I, thiết lập nền thống trị của giai cấp tư sản và quý tộc mới, mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

Nhiệm vụ

– Nhiệm vụ dân tộc: Xóa bỏ tình trạng phong kiến cát cứ, thống nhất thị trường, tạo thành một quốc gia dân tộc thống nhất.

– Nhiệm vụ dân chủ: Xoá bỏ chế độ phong kiến chuyên chế, xác lập nền dân chủ tư sản.

Lãnh đạo

– Tư sản và quý tộc mới.

Động lực

– Tư sản, quý tộc mới, nông dân, công nhân, thị dân, nô lệ,…

Kết quả

– Lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.

Ý nghĩa

– Lật đổ nền quân chủ chuyên chế, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, mở đường cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

Vận dụng

Câu hỏi Vận dụng SGK Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1 (trang 12): Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

– Sưu tầm tư liệu về các nhà lãnh đạo của Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ, Cách mạng tư sản Pháp. Giới thiệu những tư liệu đó với thầy cô và bạn học.

– Tìm hiểu mối liên hệ giữa bản Tuyên ngôn Độc lập (Mỹ, năm 1776) và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (Pháp, năm 1789) với bản Tuyên ngôn Độc lập (năm 1945) của Việt Nam.

Trả lời:

(*) Nhiệm vụ 1:

– Tư liệu về Ô-li-vơ Crôm-oen (lãnh đạo cách mạng tư sản Anh)

+ Ô-li-vơ Crôm-oen (1599 – 1658) là đại diện tiêu biểu cho tầng lớp quý tộc mới, có nhiều công lao đưa cuộc cách mạng đến thắng lợi và đã nắm quyền độc tài quân sự trong những năm 1653 – 1658.

+ Năm 1640, Ô. Crôm-oen được bầu làm đại biểu Quốc hội. Trong Quốc hội, ông đã hăng hái chống lại nhà Vua và Giáo hội Anh. Khi cách mạng Anh nổ ra (1642), ông đã tổ chức đạo quân kiểu mới, làm hạt nhân cho quân đội của Quốc hội. Dưới sự lãnh đạo của Ô. Crôm-oen, quân đội Quốc hội đã đánh bại quân đội của nhà vua.

+ Sau khi vua Sác-lơ I bị xử tử (1649), chế độ Cộng hoà được thiết lập. Chính phủ Cộng hoà đã phái Crôm-oen mang quân đội sang chinh phục và đàn áp những cuộc khởi nghĩa của nhân dân Ai-len.

+ Năm 1650, Crôm-oen dẫn quân đội lên Xcốt-len và mau chóng thu được thắng lợi. Hai năm sau, Crôm-oen lại tiến hành chiến tranh với Hà Lan, buộc nước này phải chấp nhận Luật Hàng hải của Anh. Khi trong nước xảy ra nhiều biến động do quần chúng lớp dưới không thoả mãn với những chính sách của Chính phủ Cộng hoà, bọn sĩ quan cao cấp và bọn đại tư sản ở Luân Đôn đã ủng hộ Crôm-oen thực hiện chế độ độc tài quân sự.

+ Năm 1653, Hội đồng Sĩ quan bầu Crôm-oen làm người đứng đầu Chính phủ và phong cho ông chức vụ suốt đời làm bảo hộ công. Lúc đầu, Crôm-oen còn chia sẻ quyền lợi với Hội đồng Quốc gia, nhưng từ năm 1655, ông nắm tất cả mọi quyền hành, thậm chí không triệu tập cả Quốc hội. Chính vì vậy, lịch sử nước Anh gọi thời kì do ông nắm quyền là Chế độ độc tài quân sự Crôm-oen.

+ Ngày 3/9/1658, Ô. Crôm-oen qua đời, chế độ Bảo hộ công cũng nhanh chóng sụp đổ.

* Nhiệm vụ 2:

Tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp là hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại. Đó là văn kiện pháp lý thấm nhuần tư tưởng tiến bộ của thời đại, nêu cao nguyên tắc bình đẳng, dân chủ và các quyền cơ bản của con người, của dân tộc.

Trong Tuyên ngôn độc lập năm 1945 của Việt Nam, từ những dòng đầu tiên, Hồ Chí Minh đã trích dẫn những câu nổi tiếng nhất trong hai bản Tuyên ngôn lịch sử đó với thái độ rất trân trọng: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền  ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…”.

Ở đây, Hồ Chí Minh đã xuất phát từ những giá trị nhân văn cao cả, mang tính phổ quát toàn nhân loại làm cơ sở, mục tiêu cho cuộc đấu tranh của dân tộc Việt Nam. Từ đó, Người khẳng định cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam cũng là nhằm thực hiện những quyền chính đáng, thiêng liêng không ai có thể xâm phạm, là sự tiếp nối của lá cờ giải phóng dân tộc, giải phóng con người mà các cuộc cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ đã giương cao.

Tuyên ngôn độc lập thể hiện rất rõ chủ thể của cuộc cách mạng chính là nhân dân, thành quả cách mạng đạt được do nhân dân làm ra và nhân dân là người bảo vệ thành quả đó: “Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập.

Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà”. Có thể nói, đến đây nguyên tắc “chủ quyền nhân dân” với ý nghĩa nhân dân là chủ thể nước Việt Nam mới, của chế độ Dân chủ Cộng hòa đã được Hồ Chí Minh khẳng định rõ ràng. Hơn nữa, khái niệm nhân dân mà Hồ Chí Minh sử dụng không bó hẹp trong giai cấp, tầng lớp nào mà là mọi người dân Việt Nam yêu nước, không phân biệt giới tính, địa vị, tôn giáo, giai cấp.

Có thể nói, ra đời sau hai bản Tuyên ngôn lịch sử của nhân loại hơn một trăm năm, trong bối cảnh lịch sử mới, bản Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam đã kế thừa, chắt lọc phát triển giá trị căn cốt, mang tính bền vững và phổ quát nhất của hai bản Tuyên ngôn trước đó.

Với những giá trị đó, Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam không chỉ là lời tuyên bố độc lập, khai sinh cho một Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo đuổi mục tiêu “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”, mà còn đóng góp quan trong cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng con người và vì hạnh phúc của con người.

>>> Xem toàn bộ mục lục: Giải SGK Lịch sử 11 – Kết nối tri thức

————————————-

Trên đây là lời giải hướng dẫn chi tiết giúp các em trả lời câu hỏi trong bài Giải Sử 11 Cánh Diều Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản. Các bạn hãy tham khảo thật kỹ và chuẩn bị bài soạn sắp tới thật tốt nhé!

Mục lục

Danh sách

Mục lục